Tác giả: Maria Montessori

Ý niệm đầu tiên trẻ phải có được là ý niệm về sự khác biệt giữa cái thiện và cái ác.
The first idea the child must acquire is that of the difference between good and evil.

Tác giả:
Từ khóa:

Hãy để trẻ nhỏ tự do; hãy khuyến khích chúng, hãy để chúng chạy ra ngoài dưới trời mưa; hãy để chúng tháo giày khi tìm thấy một vũng nước; và khi cỏ trên cánh đồng ướt sương sớm, hãy để chúng chạy và dẫm lên cỏ bằng đôi bàn chân trần; hãy để chúng nghỉ ngơi yên bình khi cây cối mời gọi chúng ngủ dưới tán lá; hãy để chúng la hét và phá lên cười khi mặt trời đánh thức chúng dậy vào buổi sáng.
Let the children be free; encourage them; let them run outside when it is raining; let them remove their shoes when they find a puddle of water; and when the grass of the meadows is wet with dew, let them run on it and trample it with their bare feet; let them rest peacefully when a tree invites them to sleep beneath its shade; let them shout and laugh when the sun wakes them in the morning.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Nếu ý niệm về vũ trụ được thể hiện cho trẻ nhỏ theo đúng cách, nó sẽ làm được nhiều hơn là chỉ khơi gợi sự quan tâm của trẻ, vì nó sẽ tạo cho trẻ sự kinh ngạc và thán phục, một cảm giác cao quý và thỏa mãn hơn hứng thú. Tâm trí trẻ sẽ không còn lang thang, mà trở nên tập trung và có thể hoạt động. Tri thức trẻ đạt được có tính tổ chức và hệ thống; trí tuệ trẻ trở nên toàn thiện vì tầm nhìn về sự toàn thiện đã được thể hiện cho trẻ, và hứng thú của trẻ lan tới vạn vật, vì vạn vật đều kết nối và có chỗ đứng trong vũ trụ mà tâm trí trẻ đã lấy làm trung tâm.
If the idea of the universe be presented to the child in the right way, it will do more for him than just arouse his interest, for it will create in him admiration and wonder, a feeling loftier than any interest and more satisfying. The child’s mind will then no longer wander, but becomes fixed and can work. The knowledge he acquires is organized and systematic; his intelligence becomes whole and complete because of the vision of the whole that has been presented to him, and his interest spreads to all, for all are linked and have their place in the universe on which his mind is centred.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Chính môi trường sẽ dạy đứa trẻ, nếu mỗi sai lầm nó phạm phải được bộc lộ cho nó thấy, không cần sự can thiệp của phụ huynh hay giáo viên. Những người này nên yên lặng quan sát tất cả những gì xảy ra.
The environment itself will teach the child, if every error he makes is manifest to him, without the intervention of a parent of teacher, who should remain a quiet observer of all that happens.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Hãy cho trẻ thấy làm như thế nào và đừng nói gì cả. Nếu bạn nói với trẻ, trẻ sẽ nhìn môi bạn chuyển động. Nếu bạn chỉ cho trẻ thấy, trẻ sẽ muốn tự làm.
Do not tell them how to do it. Show them how to do it and do not say a word. If you tell them, they will watch your lips move. If you show them, they will want to do it themselves. Đừng nói với trẻ làm như thế nào.

Tác giả:
Từ khóa:

Gần như có thể nói rằng có mối quan hệ toán học giữa vẻ đẹp của môi trường xung quanh và hoạt động của trẻ nhỏ; trẻ sẽ tình nguyện khám phá trong môi trường đẹp đẽ hơn là trong môi trường xấu xí.
It is almost possible to say that there is a mathematical relationship between the beauty of his surroundings and the activity of the child; he will make discoveries rather more voluntarily in a gracious setting than in an ugly one.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Sự phát triển đến từ hoạt động, không phải từ thấu hiểu trí tuệ.
Growth comes from activity, not from intellectual understanding.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Trí tưởng tượng không trở nên lớn lao cho tới khi con người, với lòng can đảm và sức mạnh, sử dụng nó để sáng tạo.
Imagination does not become great until human beings, given the courage and the strength, use it to create.

Dấu hiệu thành công cho một người thầy giáo là có thể nói, ‘Bọn trẻ giờ học như thể tôi không tồn tại’.
The greatest sign of success for a teacher… is to be able to say, ’The children are now working as if I did not exist’.

Tác giả:
Từ khóa:

Một đứa trẻ cảm nhận tình yêu sâu sắc đối với môi trường xung quanh và đối với tất cả sinh vật, đứa trẻ đã phát hiện niềm vui và sự nhiệt tình trong hoạt động, cho chúng ta lý do để hy vọng rằng nhân loại có thể phát triển theo hướng mới.
The child who has felt a strong love for his surroundings and for all living creatures, who has discovered joy and enthusiasm in work, gives us reason to hope that humanity can develop in a new direction.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Không thể dạy trẻ hình thành tính cách. Nó đến từ trải nghiệm chứ không phải giải thích.
Character formation cannot be taught. It comes from experience and not from explanation.

Giáo dục không nên tiếp tục chỉ xoay quanh truyền thụ kiến thức, mà cần đi theo một con đường mới, theo đuổi việc giải phóng tiềm năng của con người.
Education should no longer be mostly imparting knowledge, but must take a new path, seeking the release of human potentials.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Trẻ nhỏ thật sự là phép màu nhiệm, và điều này nên được người giáo viên cảm nhận một cách sâu sắc.
The child is truly a miraculous being, and this should be felt deeply by the educator.

Tác giả:
Từ khóa:

Thiết lập nền hòa bình bền vững là công việc của nền giáo dục; tất cả những gì chính trị có thể làm là giữ chúng ta không rơi vào chiến tranh.
Establishing lasting peace is the work of education; all politics can do is keep us out of war.

Điều quan trọng đầu tiên trong sự phát triển của trẻ nhỏ là sự tập trung. Đứa trẻ tập trung sẽ vô cùng vui vẻ.
The first essential for the child’s development is concentration. The child who concentrates is immensely happy.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Cha mẹ không phải là người tạo ra trẻ nhỏ, mà là người bảo hộ chúng.
The child’s parents are not his makers but his guardians.

Tác giả:
Từ khóa:

Thời kỳ quan trọng nhất của cuộc đời không phải là ở tuổi học đại học, mà là thời kỳ đầu tiên, giai đoạn từ khi sinh ra cho tới khi sáu tuổi.
The most important period of life is not the age of university studies, but the first one, the period from birth to the age of six.

Tác giả:
Từ khóa:

Trẻ nhỏ nên được sống trong một môi trường đẹp đẽ.
The child should live in an environment of beauty.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Giờ khi người lớn là một phần của môi trường quanh trẻ; người lớn phải điều chỉnh bản thân theo nhu cầu của trẻ nếu người lớn không muốn cản trở trẻ và nếu người lớn không muốn thay thế trẻ trong những hoạt động cần thiết để phát triển.
Now the adult himself is part of the child’s environment; the adult must adjust himself to the child’s needs if he is not to be a hindrance to him and if he is not to substitute himself for the child in the activities essential to growth and development.

Chỉ yêu thương trẻ nhỏ là không đủ đối với người giáo viên. Người giáo viên đầu tiên phải yêu và thấu hiểu vạn vật, phải chuẩn bị cho bản thân, và thực sự nỗ lực vì điều đó.
It is not enough for the teacher to love the child. She must first love and understand the universe. She must prepare herself, and truly work at it.

Tác giả:
Từ khóa:

Chúng ta không thể biết hậu quả của việc cấm đoán tính tự phát của trẻ nhỏ khi nó chỉ mới bắt đầu chủ động. Chúng ta thậm chí có thể bóp nghẹt chính sự sống. Thứ nhân tính bộc lộ bên dưới tất cả những chói lọi huy hoàng của trí tuệ trong suốt tuổi thơ ấu ngọt ngào và dịu dàng nên được tôn trọng đến mức như sùng kính. Nó giống như mặt trời xuất hiện trong buổi bình minh hay đóa hoa mới bắt đầu bừng nở. Giáo dục không thể hữu ích trừ phi nó giúp trẻ nhỏ mở lòng đón nhận cuộc sống.
We cannot know the consequences of suppressing a child’s spontaneity when he is just beginning to be active. We may even suffocate life itself. That humanity which is revealed in all its intellectual splendor during the sweet and tender age of childhood should be respected with a kind of religious veneration. It is like the sun which appears at dawn or a flower just beginning to bloom. Education cannot be effective unless it helps a child to open up himself to life.

Rất cần đến nhiều sự tế nhị và tinh tế khi chăm sóc cho tâm hồn của một đứa trẻ từ ba tới sáu tuổi, và người lớn có thể rất thiếu điều đó.
Great tact and delicacy is necessary for the care of the mind of a child from three to six years, and an adult can have very little of it.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Tinh túy của sự độc lập là có thể làm điều gì đó cho bản thân mình. Người lớn làm việc để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể, nhưng trẻ nhỏ làm để phát triển, và làm để tạo ra người lớn, con người sau này. Trải nghiệm như vậy không chỉ là chơi đùa… đó là công việc mà trẻ phải làm để lớn lên.
The essence of independence is to be able to do something for one’s self. Adults work to finish a task, but the child works in order to grow, and is working to create the adult, the person that is to be. Such experience is not just play… it is work he must do in order to grow up.

Tác giả:
Từ khóa: ,

Những từ này thể hiện nhu cầu bên trong của trẻ nhỏ; ‘Hãy giúp con tự làm điều này’.
These words reveal the child’s inner needs; ‘Help me to do it alone’.

Tác giả:
Từ khóa: